Cấu trúc và nội dung bài thi
Bài thi TOEFL Junior được làm trên giấy,
bao gồm ba phần thi: (1) Nghe hiểu, (2) Ngữ pháp và Từ vựng và (3) Đọc
hiểu. Thí sinh được yêu cầu trả lời tổng số 126 câu hỏi trắc nghiệm trong tổng thời gian làm bài là 1 giờ 55 phút. Cấu trúc và nội dung bài thi được tóm tắt ở bảng dưới.
STT
|
Phần thi
|
Số câu hỏi
|
Thời gian
|
Mục đích
|
1
|
Nghe hiểu
|
42
|
40 phút
|
Đánh giá khả năng nghe và hiểu tiếng Anh sử dụng trong cuộc sống thường nhật và trong môi trường học tập của thí sinh
|
2
|
Ngữ pháp và từ vựng
|
42
|
25 phút
|
Đánh giá mức độ thông thạo của thí sinh đối với các kỹ năng tiếng Anh
quan trọng như ngữ pháp và từ vựng sử dụng trong ngữ cảnh cụ thể
|
3
|
Đọc hiểu
|
42
|
50 phút
|
Đánh giá khả năng đọc và hiểu các văn bản học thuật và phi học thuật bằng tiếng Anh.
|
Tổng
|
126
|
1 h 55 phút (115 phút)
|
|
Diễn giải điểm số
Điểm số của bài thi TOEFL Junior được
xác định bởi số lượng các câu hỏi mà thí sinh trả lời đúng. Cần lưu ý
rằng một số câu hỏi trong bài thi có thể không được tính vào điểm của
phần thi đó hoặc tổng điểm. Đối với những câu hỏi được tính điểm, mỗi
câu trả lời đúng đều được tính điểm ngang nhau. Số lượng các câu trả lời
đúng của mỗi phần thi được quy đổi sang điểm số nằm trong dải điểm từ
200 đến 300, với khoảng cách giữa hai điểm số liên tiếp là 5 đơn vị.
Tổng số điểm của cả bài thi TOEFL Junior dao động từ 600-900.
Mức điểm tổng quát của bài thi TOEFL Junior
Bảng dưới đây cho thấy các mức điểm tổng
quát, tổng số điểm, mô tả năng lực tổng quát và trình độ CEFR tương ứng
của bài thi TOEFL Junior. Phần Mô tả năng lực tổng quát phản ánh năng
lực yêu cầu đối với học sinh trung học cơ sở tại các trường giảng dạy
bằng tiếng Anh và được sử dụng để xác định trình độ của học sinh theo
khung CEFR.

Mô tả năng lực của thí sinh thông qua điểm số TOEFL Junior phần NGHE HIỂU
Kết quả
|
Năng lực hiện tại
|
Thí sinh có điểm số từ 290 đến 300
|
- Thí sinh có thể hiểu được những ý chính, cho dù là ý được thể hiện
rõ ràng hay ngụ ý trong đoại nói dài về chủ đề học thuật và phi học
thuật.
- Có thể xác định được những chi tiết quan trọng trong đoại nói dài về chủ đề học thuật và phi học thuật.
- Có thể đưa ra suy luận dựa vào trọng âm hay ngữ điệu của người nói.
- Có thể thường xuyên hiểu được các thành ngữ sử dụng trong đoạn nói dài và phức tạp hơn.
- Có thể nắm được cách thức sử dụng thông tin của người nói (ví dụ:
đưa ra so sánh hoặc cung cấp một căn cứ để hỗ trợ cho một ý kiến tranh
luận) trong một đoạn nói dài về chủ đề học thuật và phi học thuật.
|
Thí sinh có điểm số từ 250 đến 285
|
- Thí sinh có thể hiểu được những ý chính được thể hiện rõ ràng trong
các đoạn nói dài về chủ đề học thuật và phi học thuật, có ngôn ngữ đơn
giản và ngữ cảnh rõ ràng.
- Có thể xác định được các chi tiết quan trọng trong các đoạn nói dài
về chủ đề học thuật và phi học thuật, có ngôn ngữ đơn giản và ngữ cảnh
rõ ràng.
- Có thể đưa ra suy luận trong đoạn nói ngắn có ngôn ngữ đơn giản và ngữ cảnh rõ ràng.
- Có thể hiểu được một số thành ngữ thông thường, được sử dụng trong đoạn nói có độ phức tạp vừa phải.
- Có thể nắm được cách thức sử dụng thông tin của người nói (ví dụ:
đưa ra so sánh hoặc cung cấp một căn cứ để hỗ trợ cho một ý kiến tranh
luận) trong một ngữ cảnh quen thuộc.
|
Thí sinh có điểm số từ 225 đến 245
|
- Thí sinh có thể hiểu được ý chính của một thông báo ngắn gọn trong lớp học nếu ý chính đó được thể hiện rõ ràng.
- Có thể hiểu được những chi tiết quan trọng nếu được thể hiện rõ ràng và nhấn mạnh trong cuộc trò chuyện hoặc hội thoại ngắn.
- Có thể hiểu được lời diễn giải thông tin trực tiếp với ngôn ngữ đơn giản và ngữ cảnh rõ ràng.
- Có thể hiểu mục đích của người nói trong những đoạn nói ngắn có ngôn ngữ đơn giản và ngữ cảnh rõ ràng.
|
Thí sinh có điểm số dưới 225
|
- Thí sinh hiểu được ý chính và những chi tiết quan trọng của thông báo, cuộc trò chuyện ngắn và hội thoại đơn giản.
- Nắm được mục đích của người nói trong các cuộc trò chuyện ngắn với ngôn ngữ đơn giản và ngữ cảnh rõ ràng.
- Diễn giải được thông tin với ngôn ngữ đơn giản và ngữ cảnh rõ ràng.
|
Mô tả năng lực của thí sinh thông qua điểm số TOEFL Junior phần NGỮ PHÁP và TỪ VỰNG
Kết quả
|
Năng lực hiện tại
|
Thí sinh có điểm số từ 280 đến 300
|
- Thí sinh thường xuyên nhận biết được ý nghĩa và cách dùng chính xác
của các cấu trúc ngữ pháp nâng cao (ví dụ: mệnh đề quan hệ) trong văn
bản học thuật và phi học thuật.
- Có vốn từ vựng rộng, bao gồm cả những từ vựng cơ bản về chủ đề học thuật
- Thường xuyên nhận biết được cách kết hợp câu để tạo thành đoạn văn
có nghĩa và có tính liên kết trong văn bản học thuật và phi học thuật.
|
Thí sinh có điểm số từ 250 đến 275
|
- Thí sinh thường xuyên nhận biết được ý nghĩa và cách dùng chính xác
của các cấu trúc ngữ pháp cơ bản (ví dụ: tính từ so sánh) trong văn bản
học thuật và phi học thuật, nhưng không thường xuyên nhận biết được ý
nghĩa và cách dùng của các cấu trúc ngữ pháp nâng cao.
- Có vốn từ vựng tốt, gồm những từ ngữ sử dụng trong các văn bản phi học thuật, thông dụng sử dụng hàng ngày.
- Thường nhận biết được cách kết hợp câu để tạo thành đoạn văn có
nghĩa và có tính liên kết trong văn bản phi học thuật, nhưng đôi khi gặp
khó khăn với văn bản học thuật.
|
Thí sinh có điểm số từ 210 đến 245
|
- Thí sinh đôi khi nhận biết ý nghĩa và cách dùng chính xác các cấu
trúc ngữ pháp cơ bản nhất (ví dụ: thì động từ quá khứ đơn hoặc hiện tại
đơn) trong văn bản chủ đề phi học thuật.
- Có vốn từ vựng phổ thông, chủ đề phi học thuật.
- Đôi khi nhận biết được cách kết hợp câu để tạo thành đoạn văn có
nghĩa và có tính liên kết trong văn bản phi học thuật, nhưng thường
xuyên gặp khó khăn đối với văn bản học thuật.
|
Thí sinh có điểm số dưới 210 điểm
|
- Hiểu được cách kết hợp câu để tạo thành đoạn văn có nghĩa và có tính liên kết.
- Mở rộng vốn từ vựng phổ thông.
- Tăng cường kiến thức và kỹ năng sử dụng các cấu trúc ngữ pháp cơ bản (ví dụ: sự hòa hợp chủ vị và giới từ đơn giản).
|
Mô tả năng lực của thí sinh thông qua điểm số TOEFL Junior phần ĐỌC HIỂU
Kết quả
|
Năng lực hiện tại
|
Thí sinh có điểm số từ 280 đến 300
|
- Thí sinh có thể hiểu được ý chính trong văn bản học thuật và phi học thuật ngay cả khi ý chính không được thể hiện rõ ràng.
- Có thể hiểu được chính xác các chi tiết quan trọng trong văn bản học
thuật và phi học thuật, gồm cả văn bản có độ phức tạp cao về ngôn ngữ.
- Có thể đưa ra suy luận hiệu quả khi đọc, gồm cả những suy luận cần
thiết để hiểu được mục đích của tác giả khi đưa vào văn bản một thông
tin cụ thể nào đó (ví dụ: so sánh hoặc đưa ra căn cứ để hỗ trợ một ý
kiến tranh luận) trong văn bản học thuật và phi học thuật.
- Thường xuyên suy luận được thái độ hay quan điểm của nhân vật trong
một câu chuyện hư cấu. Thường xuyên hiểu được ngôn ngữ hình tượng và có
thể đoán nghĩa của từ mới dựa vào ngữ cảnh, thậm chí trong cả văn bản
học thuật có sử dụng ngôn ngữ phức tạp.
|
Thí sinh có điểm số từ 245 đến 275
|
- Thí sinh có thể hiểu ý chính được thể hiện rõ ràng trong văn bản học thuật và phi học thuật.
- Thường xuyên xác định được các chi tiết quan trọng trong văn bản học
thuật và phi học thuật ngay cả khi ngữ cảnh có lúc không rõ ràng và từ
vựng sử dụng trong văn bản không quen thuộc.
- Đôi khi có thể đưa ra suy luận chính xác, gồm cả những suy luận cần
thiết để hiểu được mục đích của tác giả khi đưa vào văn bản một thông
tin cụ thể nào đó (ví dụ: so sánh hoặc đưa ra căn cứ để hỗ trợ một ý
kiến tranh luận) trong văn bản học thuật và phi học thuật.
- Thường xuyên xác định được các sự kiện hoặc cốt truyện trong một câu
chuyện hư cấu. · Thường xuyên đoán được nghĩa của từ mới dựa trên ngữ
cảnh cụ thể của văn bản đơn giản.
|
Thí sinh có điểm số từ 210 đến 240
|
- Thí sinh đôi khi có thể xác định các ý chính được thể hiện rõ ràng trong văn bản phi học thuật.
- Đôi khi có thể xác định các chi tiết cơ bản trong văn bản học thuật và phi học thuật với ngôn ngữ đơn giản và ngữ cảnh rõ ràng.
- Thường xác định được vị trí của các thông tin cơ bản trong văn bản
phi tuyến tính như lịch biểu, thực đơn sử dụng từ vựng thông dụng sử
dụng hàng ngày, phi học thuật.
- Đôi khi có thể đưa ra những suy luận đơn giản trong các văn bản phi
học thuật đơn giản. · Đôi khi có thể đoán được nghĩa của từ mới dựa trên
ngữ cảnh trong các văn bản phi học thuật đơn giản.
|
Thí sinh có điểm số dưới 210 điểm
|
- Thí sinh xác định được các ý chính và chi tiết quan trọng trong văn
bản có ngôn ngữ đơn giản, rõ ràng. · Đưa ra được những suy luận dựa trên
văn bản với ngôn ngữ đơn giản, rõ ràng.
- Xác định được vị trí của các thông tin cơ bản trong văn bản phi tuyến tính như lịch biểu, thực đơn, v.v.
- Đoán được nghĩa của từ mới dựa trên ngữ cảnh.
|
Công cụ Lexile
Điểm nhấn trên phiếu điểm của bài thi
TOEFL Junior là thang điểm Lexile được thể hiện qua kết quả phần thi Đọc
hiểu. Đây là căn cứ để lựa chọn tài liệu phù hợp với trình độ và sở
thích để trau dồi kỹ năng đọc hiểu của một học sinh cụ thể. Việc lựa
chọn tài liệu đọc phù hợp với năng lực đọc hiểu tiếng Anh đóng vai trò
quan trọng trong việc duy trì nếp đọc cũng như phát triển kỹ năng của
học sinh. Công cụ đắc lực Lexile sẽ giúp tránh tình trạng tài liệu dễ
quá khiến học sinh nhanh chán hoặc tài liệu khó quá khiến học sinh dễ
nản. Ngoài ra, công cụ Lexile tư vấn sách dựa trên khả năng đọc thật sự
và sở thích thật sự của học sinh, chứ không dựa trên độ tuổi.